Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế ATAX

Chất lượng tạo nên sự khác biệt

0236. 3 639 639

Lô A92 đường 30 tháng 4, TP. Đà Nẵng

BẢN TIN ATAX THÁNG 06/2025

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế ATAX xin được gửi đến Quý vị Bản tin tháng 06/2025.

Trong tháng này, Bản tin ATAX bao gồm những nội dung sau:

  • Giới thiệu một số nội dung mới của Nghị định số 117/2025/NĐ-CP về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân.

  • Hướng dẫn người nộp thuế là cá nhân về việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế.

  • Giải đáp thắc mắc về thông tin xuất hóa đơn do thay đổi địa giới hành chính.

enlightenedGiới thiệu một số nội dung mới của Nghị định số 117/2025/NĐ-CP

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1735/CT-CS
V/v giới thiệu nội dung mới tại Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2025

 

Kính gửi: Các Chi cục Thuế khu vực.

Ngày 09/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2025/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân. Nghị định số 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Nghị định số 117/2025/NĐ-CP và đề nghị các Chi cục Thuế khu vực khẩn trương triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định số 117/2025/NĐ-CP nêu trên tới công chức thuế và người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo thi hành. (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

Cục Thuế thông báo để các Chi cục Thuế khu vực chủ động triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng Mai Xuân Thành (để báo cáo);
- Các Phó Cục trưởng;
- Các Ban/Chi cục Thuế thuộc CT (để thực hiện);
- Lưu: VT, CS (3).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lê Long

 

PHỤ LỤC

GIỚI THIỆU NỘI DUNG MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2025/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, NỀN TẢNG SỐ CỦA HỘ, CÁ NHÂN
(Kèm theo công văn số 1735/CT-CS ngày 13/6/2025 của Cục Thuế)

Tại điểm b khoản 5 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 quy định bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 như sau:

“4a. Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử; nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số”

Triển khai thực hiện nội dung Luật số 56/2024/QH15 đã giao nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 quy định về hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Nghị định số 117/2025/NĐ-CP gồm 4 chương, 13 điều. Nội dung cơ bản của Nghị định số 117/2025/NĐ-CP như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng (Điều 1, Điều 2, Điều 3)

1.1. Phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

1.2. Đối tượng áp dụng: (1) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay; (2) Hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số; (3) Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

1.3. Giải thích các từ ngữ: Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán; Tổ chức có hoạt động kinh tế số khác; Nền tảng thương mại điện tử; Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

2. Phạm vi trách nhiệm, cách thức khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay

2.1. Về khấu trừ, nộp thuế thay (Điều 4)

Tổ chức quản lý nền tảng TMĐT thực hiện khấu trừ, khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN thay cho hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT:

2.1.1. Về thuế GTGT: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

2.1.2. Về thuế TNCN: Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong và ngoài nước của cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử; thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân không cư trú số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử. (Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân).

2.2. Về thời điểm thực hiện khấu trừ và xác định số thuế phải khấu trừ

2.2.1. Tổ chức quản lý nền tảng TMĐT thực hiện khấu trừ số thuế GTGT, số thuế TNCN phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.

2.2.2. Doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.

2.2.3. Số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tỷ lệ % tính thuế GTGT, thuế TNCN thực hiện theo Luật Thuế TNCN, Luật Thuế GTGT (tại Nghị định có quy định cụ thể tỷ lệ % để thuận lợi trong việc thực hiện).

2.3. Cách thức kê khai, nộp số thuế đã khấu trừ (Điều 6)

2.3.1. Về việc cấp mã số thuế khai thay:

- Hệ thống của cơ quan thuế cấp mã số thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) cho tổ chức quản lý nền tảng TMĐT trong nước để kê khai và nộp thay số thuế đã khấu trừ và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế.

- Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp ở nước ngoài tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

2.3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng.

Đối với giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện bù trừ số thuế đã khấu trừ, nộp thay của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Số thuế nộp thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với tổng số thuế các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng của hộ, cá nhân (nếu có).

2.3.3. Hồ sơ khai thuế: Tờ khai Mẫu số 01/CNKD-TMĐT và Bảng kê chi tiết Mẫu số 01-1/BK-CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định.

2.3.4. Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

2.4. Nghị định quy định trách nhiệm của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (Điều 7)

3. Hồ sơ, thủ tục kê khai, nộp thuế của hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán (Điều 8)

3.1. Quy định hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNCN.

3.2. Quy định thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế bằng phương thức điện tử:

3.2.1. Hộ, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024.

3.2.2. Khai thuế: (i) Khai theo tháng; (ii) Khai theo từng lần phát khi có hoạt động kinh doanh không thường xuyên.

3.2.3. Hồ sơ khai thuế: Mẫu số 02/CNKD-TĐMT ban hành kèm theo Nghị định; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

3.2.4. Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi hộ, cá nhân cư trú (nơi ở hiện tại/ tạm trú/ thường trú).

4. Hồ sơ, thủ tục kê khai, nộp thuế đối với cá nhân không cư trú nộp thuế trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán (Điều 9)

4.1. Cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán trực tiếp thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với mua bán hàng hóa trong nước, cung cấp dịch vụ và thuế TNCN đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN cho Chi cục Thuế Thương mại điện tử theo từng lần phát sinh bằng phương thức điện tử.

4.2. Thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử, đăng ký thuế lần đầu thông qua hồ sơ khai thuế.

4.3. Hồ sơ khai thuế: Tờ khai mẫu số 03/CNNN-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định.

5. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế (Điều 10)

5.1. Hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu năm của toàn bộ hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với số thuế nộp thừa.

5.2. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế: Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 03/CNKD-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định này.

5.3. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi hộ, cá nhân cư trú (nơi ở hiện tại/ tạm trú/ thường trú).

6. Trách nhiệm của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số (Điều 11)

6.1. Trách nhiệm khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

6.2. Trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin mã số thuế hoặc số định danh cá nhân (đối với công dân Việt Nam); số hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (đối với công dân nước ngoài) và các thông tin bắt buộc đối với người bán theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

6.3. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.

6.4. Hộ, cá nhân không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử đã được khấu trừ, nộp thuế thay.

7. Trách nhiệm thi hành (Điều 12)

7.1. Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử chịu sự quản lý của nhiều cơ quan, Bộ, ngành có liên quan. Nghị định đã quy định về trách nhiệm thi hành của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để quản lý về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, triển khai thực hiện quản lý các giải pháp hỗ trợ tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay.

7.2. Để có căn cứ xây dựng quy trình hoàn thuế tự động đối với hồ sơ hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT, Nghị định quy định: Cục trưởng Cục Thuế hướng dẫn việc tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu dữ liệu để giải quyết hoàn thuế tự động trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế đối với hồ sơ hoàn thuế của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật quản lý thuế; cung cấp thông tin số thuế do tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử đã khấu trừ, nộp thay cho hộ, cá nhân qua tài khoản thuế điện tử của người nộp thuế; hỗ trợ hộ, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế khi mã số thuế đã được tích hợp vào số định danh cá nhân./.

enlightenedHướng dẫn người nộp thuế là cá nhân về việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế

 

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2163/CT-QLTT
V/v cung cấp thông tin hướng dẫn NNT về việc sử dụng SĐDCN thay thế cho MST

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

 

Kính gửi: Hội tư vấn Thuế Việt Nam.

Triển khai Công điện số 90/CĐ-TTg ngày 17/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho Mã số thuế theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC. Để thông tin rộng rãi đến NNT biết và thực hiện, Cục Thuế gửi Hội Tư vấn Thuế Việt Nam một số nội dung hướng dẫn người nộp thuế (NNT) là cá nhân về việc sử dụng số định danh cá nhân (SĐDCN) thay cho Mã số thuế (MST) như sau:

1. Trường hợp NNT chưa được cấp MST trước ngày 01/7/2025:

- Hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT.

- Cá nhân, đại diện hộ gia đình (trừ hộ kinh doanh nêu trên) thực hiện thủ tục đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 86/2024/TT-BTC.

- NNT phải kê khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, Ngày tháng năm sinh, SĐDCN đảm bảo khớp đúng với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư (CSDLQGDC).

- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng SĐDCN thay thế cho MST kể từ ngày được Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hoặc được Cơ quan Thuế thông báo kết quả khớp đúng với CSDLQGDC qua địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân.

2. Trường hợp NNT đã được cấp MST trước ngày 01/7/2025:

a) Trường hợp thông tin đăng ký thuế đã khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong CSDLQGDC:

- MST đã được cấp trước ngày 01/7/2025 được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.

- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng SĐDCN thay cho MST bắt đầu từ ngày 01/7/2025, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo MST đã cấp trước đó.

- Cơ quan Thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng SĐDCN.

b) Trường hợp thông tin đăng ký thuế không khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong CSDLQGDC:

- Cơ quan Thuế cập nhật trạng thái MST sang trạng thái 10 “MST chờ cập nhật thông tin SĐDCN”.

- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư số 86/2024/TT-BTC để đảm bảo thông tin khớp đúng với CSDLQGDC.

- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng SĐDCN thay cho MST kể từ ngày được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thay đổi, hoặc được Cơ quan Thuế thông báo kết quả khớp đúng với CSDLQGDC qua địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại đã đăng ký của cá nhân, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo MST đã cấp trước đó.

- Cơ quan Thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng SĐDCN.

c) Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) MST:

- Cá nhân phải cập nhật thông tin SĐDCN cho các MST đã được cấp để Cơ quan Thuế tích hợp các MST vào SĐDCN, hợp nhất dữ liệu thuế của NNT theo SĐDCN.

- MST đã được cấp trước đây có thông tin đăng ký thuế khớp đúng với CSDLQGDC được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.

- NNT được tra cứu các MST đã được cấp trước đây và nghĩa vụ thuế theo từng MST đã được cấp khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thông qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2.

- Khi MST đã được tích hợp vào SĐDCN thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý khác đã lập có sử dụng thông tin MST của cá nhân tiếp tục được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không phải điều chỉnh thông tin MST trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế sang SĐDCN.

d) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh:

- Cơ quan Thuế không cấp MST riêng cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/7/2025. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng duy nhất SĐDCN của người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh làm MST để kê khai, nộp thuế với Cơ quan Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

- MST đã được cấp cho địa điểm kinh doanh trước đây được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.

- NNT được tra cứu nghĩa vụ thuế theo từng MST của địa điểm kinh doanh đã được cấp trước đây khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thông qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2.

Lưu ý: NNT kiểm tra thông tin đăng ký thuế đã khớp đúng hoặc không khớp đúng với CSDLQGDC theo một trong cách sau:

- Tra cứu trên Trang TTĐT Cục Thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn.

- Tra cứu trên Trang Thuế điện tử của Cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov. vn.

- Tra cứu trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với Cơ quan Thuế).

- Liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc Cơ quan Thuế nơi cá nhân cư trú để được hỗ trợ.

Ngoài ra, hiện nay Cơ quan Thuế đang thực hiện rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân nên NNT cũng cần lưu ý các thông báo do Cơ quan Thuế gửi cho NNT để nắm thông tin và thực hiện theo hướng dẫn của Cơ quan Thuế.

3. Cách ghi SĐDCN trong hồ sơ thuế:

Sau khi được sử dụng SĐDCN thay cho MST, NNT ghi SĐDCN vào chỉ tiêu “MST” trên tờ khai, chứng từ nộp thuế, hóa đơn, hồ sơ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, các hồ sơ, chứng từ, tài liệu khác có yêu cầu kê khai MST.

4. Lợi ích của việc sử dụng SĐDCN thay cho MST.

Đối với người dân, việc sử dụng SĐDCN thay cho MST:

- Giảm thủ tục hành chính cho người dân khi thực hiện thủ tục về đăng ký thuế, khai báo thông tin đăng ký thuế do chỉ cần khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, SĐDCN đảm bảo khớp đúng với CSDLQGDC và không phải nộp bản sao căn cước công dân cho Cơ quan Thuế.

- Thuận tiện hơn trong việc thực hiện các thủ tục về thuế và các thủ tục với cơ quan nhà nước mà phải sử dụng MST do chỉ cần khai thông tin SĐDCN mà không cần ghi nhớ MST riêng, đơn giản, thuận tiện trong việc kê khai, tra cứu và thực hiện nghĩa vụ thuế, các giao dịch thuế, kê khai, nộp thuế trở nên nhanh chóng hơn nhờ việc đồng bộ dữ liệu với CSDLQGDC.

- Tăng cường bảo mật dữ liệu: Liên kết đồng bộ sử dụng SĐDCN thay thế cho MST giúp người dân sử dụng đồng bộ, tránh trùng, rủi ro mất hoặc bị sử dụng MST sai mục đích.

Đối với DN, việc sử dụng SĐDCN thay cho MST:

- Tiết kiệm thời gian thời gian nhập liệu, đối chiếu thông tin của cá nhân khi thực hiện đăng ký thuế theo ủy quyền, cũng như thuận tiện, đơn giản hơn trong việc kê khai thuế TNCN, giúp DN thực hiện tốt hơn các trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho người lao động.

5. Các giải pháp Cơ quan Thuế đang thực hiện.

Để chuẩn bị cho việc triển khai sử dụng SĐDCN thay cho MST từ ngày 01 /7/2025, Cơ quan Thuế thực hiện tổng thể các giải pháp:

- Chủ động thực hiện và phối hợp với Cơ quan Công an, các Cơ quan chính quyền địa phương thực hiện rà soát, chuẩn hóa MST cá nhân trong cơ sở dữ liệu thuế để đảm bảo khớp đúng với CSDLQGDC trước khi chuyển đổi sang sử dụng SĐDCN thay cho MST.

- Tăng cường tổ chức tập huấn cho các Cơ quan Thuế địa phương và công chức thuế để thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ NNT trong quá trình rà soát, chuẩn hóa MST và khi triển khai sử dụng SĐDCN thay cho MST.

- Tiếp tục nâng cấp các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Thuế, đồng thời phối hợp với các bên liên quan (Đăng ký kinh doanh, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng,...) nâng cấp hệ thống liên thông, trao đổi thông tin, đảm bảo triển khai sử dụng SĐDCN thay cho MST bắt đầu từ ngày 01/7/2025, không làm gián đoạn quá trình thực hiện thủ tục thuế của NNT khi chuyển đổi.

Cục Thuế đề nghị Hội Tư vấn Thuế Việt Nam phối hợp cung cấp thông tin về nội dung sử dụng SĐDCN thay thế cho MST từ ngày 01/7/2025 cho các đại lý thuế để hướng dẫn, hỗ trợ NNT.

Trân trọng cảm ơn sự phối hợp và đồng hành của Quý Hội./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng Mai Xuân Thành (để b/c)
- Phó CTrg Vũ Mạnh Cường (để b/c);
- Lưu: VT, QLTT (2b).

TL. CỤC TRƯỞNG
KT. TRƯỞNG BAN VÀ HT NTT
TRƯỞNG BAN




Nguyễn Thu Trà

 

enlightenedGiải đáp thắc mắc về thông tin xuất hóa đơn do thay đổi địa giới hành chính

CỤC THUẾ
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC I

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28849/CCTKV01-QLDN3
V/v địa chỉ tin ghi trên hóa đơn

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2025

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Dược liệu TW2
 Địa chỉ: số 9 Mã Mây, Phường Hàng Buồm, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
MST: 0103053042

Chi cục Thuế Khu vực I nhận được văn bản số 090625/DL2-CV-KT ngày 17/06/2025 của Công ty TNHH MTV dược liệu TW2 (sau đây gọi là Công ty Phytopharma) về việc giải đáp thắc mắc về thông tin xuất hóa đơn do thay đổi địa giới hành chính. Về vấn đề này, Chi cục Thuê Khu vực I có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về thông tin trên hóa đơn:

"4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận; đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy, chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.”

- Căn cứ Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

+ Tại tiết a khoản 7 Điều 1 sửa đổi khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố" thành “TP”, “Việt Nam” thành "VN” hoặc "Cổ phần ” là “CP ”, “Trách nhiệm hữu hạn ” thành “TNHH”, “khu công nghiệp ” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN“... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

- Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 15/04/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;

- Căn cứ Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 09/05/2025 của Chính phủ về hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025;

- Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 09/05/2025 của Chính phủ về hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025;

- Căn cứ công văn số 4370/BTC-DNTN ngày 05/04/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã được cấp.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thay đổi thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác. ”

- Căn cứ chỉ đạo của Cục Thuế tại công văn số 1689/CT-NVT ngày 10/06/205 về việc rà soát, chuẩn hóa danh bạ người nộp thuế theo địa bàn hành chính 2 cấp.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, nhằm đảo bảo dữ liệu của người nộp thuế (NNT) được chuẩn hóa theo danh mục địa bàn hành chính 2 cấp, Chi cục Thuế Khu vực I đang thực hiện rà soát, chuẩn hóa thông tin danh bạ NNT và sẽ có thông báo tới NNT sau khi cơ quan thuế cập nhật trên hệ thống đăng ký thuế (qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của NNT; địa chỉ thư điện tử của NNT qua ứng dụng Etaxmobile của người đại diện theo pháp luật). Thông báo này sẽ là căn cứ để người nộp thuế giải trình với cơ quan có liên quan hoặc giải thích với khách hàng trong trường hợp địa chỉ ghi trên hóa đơn là địa chỉ do cơ quan thuế đã cập nhật theo danh mục địa bàn hành chính mới nhưng thông tin Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vẫn là địa chỉ theo danh mục địa bàn hành chính cũ.

Theo đó, trường hợp NNT có thay đổi địa chỉ theo danh mục địa bàn hành chính mới nhưng chưa điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì khi lập hóa đơn:

- Thông tin địa chỉ người bán, người mua trên hóa đơn ghi theo địa chỉ mới theo địa bàn hành chính mới;

- Đối với các khách hàng là cơ sở y tế công lập không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng đã được cấp mã số thuế thì thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

- Nội dung vướng mắc về hồ sơ thanh toán qua kho bạc nhà nước giữa Công ty Phytopharma và các cơ sở y tế công lập không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với kho bạc nhà nước để được hướng dẫn thực hiện.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Chi cục Thuế Khu vực I được đăng tải trên website. http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 3 để được hỗ trợ Giải quyết.

Chi cục Thuế Khu vực I thông báo để Công ty TNHH MTV dược liệu TW2 được biết thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, QLDN3(2).

KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ 
CHI CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Anh Dũng

Tin liên quan

BẢN TIN ATAX THÁNG 06/2025
11/07/2025
19 Lượt xem
Tin tức Tin tức