Trong tháng này, Bản tin ATAX bao gồm những nội dung sau:
Ngày 09 tháng 05 năm 2024, Cục Thuế TP Hà Nội đã ban hành Công văn Số 26844/CTHN-TTHT nhằm giải đáp một số vướng mắc về việc đăng ký áp dụng phương pháp kê khai và phát hành hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh:
Về phương pháp tính thuế:
Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Về hóa đơn:
Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế phương pháp kê khai thì được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp hộ kinh doanh không nộp thuế phương pháp kê khai thì đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Công văn | Nội dung |
Ngày 02 tháng 05 năm 2024 Tổng cục Hải quan |
Về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã thực xuất khẩu: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất kinh doanh đã nộp thuế đối với số hàng hóa này, sau đó đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật không có quy định về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nguyên liệu, vật tư, linh kiện, sau đó giao cho doanh nghiệp khác gia công, hoàn thiện và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu ra nước ngoài. |
Ngày 02 tháng 05 năm 2024 Tổng cục Thuế |
Về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi cũng được hưởng ưu đãi thuế TNDN. |
Ngày 07 tháng 05 năm 2024 Tổng cục Thuế |
Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp: Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư. |
Ngày 09 tháng 05 năm 2024 Tổng cục Thuế |
Về việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì cơ quan thuế căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. |
Ngày 16 tháng 05 năm 2024 Tổng cục Thuế |
Về chính sách thuế giá trị gia tăng: Trường hợp các cổ đông của Công ty thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp của Công ty bằng chứng khoán của các cá nhân thông qua Công ty chứng khoán không thuộc các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính. |
Ngày 20 tháng 05 năm 2024 Tổng cục Thuế |
Về chính sách thuế giá trị gia tăng: Trường hợp Công ty ký hợp đồng cho doanh nghiệp chế xuất thuê đất và cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp chế xuất được hưởng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP thì cho thuê đất và dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng (trong phạm vi doanh nghiệp chế xuất) được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC. |
Ngày 21 tháng 05 năm 2024 Tổng cục Thuế |
Về chính sách thuế giá trị gia tăng: Về nguyên tắc trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất và dịch vụ được thực hiện và tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan (tại cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ) thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. |